Phương pháp nghiên cứu: quan sát mô tả. Kết quả: 99 bệnh nhân phản vệ gồm 40 nam (40,40%); 59 nữ (59,60%) với tuổi trung bình 37,23 ± 14,45. Lâm sàng hay gặp nhất là biểu hiện da: 20,20% đỏ da, 67,67% ban sẩn ngứa, 35,35% phù mặt, mắt hoặc môi; hô hấp: 33,33% cảm giác khó thở, 8,08% rít thanh quản; tiêu hóa: 22,22% đau bụng, 8,08% đi ngoài phân lỏng, 17,17% nôn hoặc buồn nôn; tim mạch: 14% đau ngực hoặc hồi hộp trống ngực, 19,19% tụt huyết áp, 12,12% tăng huyết áp, 33,33% mạch nhanh và 7,07% hoa mắt chóng mặt. Các mức độ phản vệ: 19,19% độ I; 53,54% độ II và 27,27% độ III. Nguyên nhân phản vệ: 45,46% do thuốc, 10,10% do côn trùng; 34,34% do thức ăn, 10,10% chưa rõ dị nguyên. Khoa điều trị: 38,38% tại ICU; 15,15% nội CSGN; 46,47% tại nội tổng hợp. Cận lâm sàng: giá trị IgE trung bình 299,61 ±344,59 (UI/ml); lactate 4,14± 2,80 (mmol/l); hematocrit 0,42±0,06 (L/L); creatinin 73,65± 25,02 (mcmol/l). Toan chuyển hóa xuất hiện ở 18 (62,07%) trong số 29 ca được làm khí máu động mạch. Điều trị: Adrenalin được tiêm bắp ở 71,71% ,và được duy trì tĩnh mạch ở 15,15% bệnh nhân, 26,26% thở oxy, 2 ca (2,02%) cần đặt nội khí quản, thở máy. Số giờ nằm viện trung bình 39,93 ± 38,27 giờ. 84,85% bệnh nhân ra viện hết triệu chứng, 14,14% còn các triệu chứng nhẹ như phù mi mắt, đỏ da, ban sẩn ngứa và 01 ca (1,01%) còn tụt huyết áp, duy trì vận mạch, thở máy, gia đình xin chuyển viện điều trị.
Thêm một bài đánh giá
Xếp hạng
Không có bài đánh giá nào!